Ông Nguyễn Xuân Hồng, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết, mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng 100.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, tổng giá trị nhập khẩu hơn 700 nghìn USD. Trong cơ cấu thuốc bảo vệ thực vật
Sản xuất thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất hoặc tái xuất theo hợp đồng ký kết với nước ngoài; Thông tin, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 70 của
Chiều 17/10, tại Hà Nội, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức sự kiện công bố yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với quả bưởi tươi Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ (Mỹ).
Theo Điều 49 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định. 1. Thuốc BVTV không được đăng ký vào Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm: a) Thuốc trong Danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam; b) Thuốc BVTV có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu
Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hoá có nguồn
JPyPI. BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2480/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố 07 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN sau đây 1. TCVN 13262-72022 Thuốc bảo vệ thực vật - Phần 7 Xác định hàm lượng hoạt chất pentoxazone bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao 2. TCVN 13262-82022 Thuốc bảo vệ thực vật - Phần 8 Xác định hàm lượng hoạt chất chlorobromo isocyanuric acid bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao 3. TCVN 13262-92022 Thuốc bảo vệ thực vật - Phần 9 Xác định hàm lượng hoạt chất kẽm sunfat bằng phương pháp chuẩn độ complexon 4. TCVN 13262-102022 Thuốc bảo vệ thực vật - Phần 10 Xác định hàm lượng hoạt chất axit humic và axit fulvic bằng phương pháp chuẩn độ 5. TCVN 13262-112022 Thuốc bảo vệ thực vật - Phần 11 Xác định hàm lượng hoạt chất đồng II oxit bằng phương pháp chuẩn độ iot-thiosunfat 6. TCVN 13268-52022 Bảo vệ thực vật - Phương pháp điều tra sinh vật gây hại - Phần 5 Nhóm cây dược liệu 7. TCVN 13268-62022 Bảo vệ thực vật - Phương pháp điều tra sinh vật gây hại - Phần 6 Nhóm cây hoa, cây cảnh Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 3; - Bộ trưởng để b/c; - Lưu VT, TĐC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Xuân Định
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thuốc BVTV được cấu thành bởi các hóa chất độc, hầu hết hoạt chất hay chất phụ gia trong mỗi loại thuốc BVTV đều là những chất độc hại với mức độ khác nhau nên sử dụng thuốc BVTV là chấp nhận rủi ro nếu không tuân thủ quy định. Việc sử dụng thuốc BVTV không đúng gây ảnh hưởng xấu đến con người, vật nuôi và môi trường. Để phát huy mặt tích cực của thuốc BVTV và hạn chế những hậu quả do chúng gây ra, phải tăng cường quản lý trong đăng ký, kinh doanh, xuất nhập khẩu, bảo quản và tiêu hủy thuốc BVTV, bên cạnh đó cần tăng cường sử dụng hợp lý thuốc BVTV trong phạm vi cả nước. Trong những năm qua, công tác quản lý thuốc BVTV đã có nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất đề ra nhưng việc sử dụng thuốc BVTV và đặc biệt là thống kê, phát hiện, tiêu huy thuốc BVTV còn nhiều hạn chế, cần được cải thiện. Đe thực hiện yêu cầu này, Cục BVTV được Bộ NN&PTNT giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện việc di dời, nâng cấp, cải tạo và áp dụng biện pháp xây dựng các hệ thống xử lý đối với 15 địa điểm gây ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg cua Thủ tướnệ Chính phủ về việc phê duyệt "Ke hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng". Tình hình sử dụng và nhập khẩu thuốc BVTV ở Việt Nam ' Cơ sở pháp lý trong quản lý thuốc BVTV Những năm qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật QPPL về thuốc BVTV đa được xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hướng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nước ASEAN; các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản QPPL quy định việc quản lý thuốc BVTV ở Việt Nam hiện nay bao gồm Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001; Điều lệ Quản lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngay 3/6/2002 của Chính phủ; Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT về Quản lý thuốc BVTV quy định từ đăng ký, xuất nhập khấu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc BVTV; Thông tư so 77/2009/TT-BKNPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc BỴTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ NN& PTNT ban hành hàng năm; Các Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuân chát lượng thuốc B VTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy tình kiểm tra sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn khác của CụcBVTV Đăng ký thuốc B VTV Thuốc BVTV là hàng hóa đặc thù, hạn chế kinh doanh, kinh doanh với điều kiện chỉ được phép nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói buôn bán, sử dụng khi được đăng ký tại Việt Nam. Cục BVTV là Cơ quan đăng ký thuốc BVTV tại Việt Nam. Đăng ký thuốc BVTV vào Danh mục sử dụng được quản lý chặt chẽ, các tiêu chí để đăng kỷ được duy trì và bổ sung với mục đích hạn chế và loại bỏ những sản phẩm có độ độc cao, tồn dư lâu trong môi trường, nâng cao độ an toàn của các loại thuốc BVTV được sử dụng, trong đó Không cho đăng ký thuốc BVTV thuộc phụ lục IU của Công ước Rotterdam, thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm ì hoặc thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm li nhưng có hoạt chất thuộc nhóm độc ì theo phân loại của WHO; Không cho đăng ký thuốc trong danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng, thuốc trong danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng ở Việt Nam để trừ dịch hại trên đồng ruộng, thuốc chứa hoạt chất methyl bromide và loại khỏi danh mục những thuốc BVTV có hoạt chất độc cấp tính nhóm ì, thành phẩm độc cấp tính nhóm li những hoạt chất độc cấp tính nhóm ì. Hàng năm, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư Danh mục thuốc BVTV. Đen nay, Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam bao gồm Danh mục thuốc BVTV sử dụng ở Việt Nam Với 800 hoạt chất, tên thương mại bao gồm thuốc trừ sâu 437 hoạt chất tên thương phẩm ; thuốc trừ bệnh 304 hoạt chất 828 tên thương phẩm; thuốc trừ cỏ 160 hoạt chất 474 tên thương phẩm; thuốc trừ chuột 11 hoạt chất 17 tên thương phẩm; thuốc điều hòa sinh trưởng 49 hoạt chất 118 tên thương phẩm... Danh mục thuốc B VTV hạn chế sử dụng Thuốc trừ sâu 5 hoạt chất 10 tên thương phẩm; thuốc trừ chuột Ì hoạt chất 3 tên thương phẩm; thuốc bảo quản lâm sản 4 hoạt chất 4 tên thương phẩm; thuốc khử trùng kho 3 hoạt chất 9 tên thương phẩm - POP. Danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản 21 hoạt chất; thuốc trừ bệnh 6 hoạt chất; thuốc trừ chuột Ì hoạt chất; thuốc trừ cỏ Ì hoạt chất. Sử dụng thuốc B VTV Nguyên tắc chung Chỉ được sử dụng thuốc B VTV trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng hoặc danh mục hạn chế sử dụng do Bộ NN&PTNT ban hành. Nghiêm cấm sử dụng các loại thuốc BVTV trong danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng ở Việt Nam; các loại thuốc ngoài đanh mục được phép sử dụng, ngoài danh mục hạn chế sử dụng; các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại thuốc không có nhãn hoặc có nhãn chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài. Sử dụng thuốc BVTV đúng với hướng dẫn đã được ghi trên nhãn thuốc. Sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách và phải tuân thủ thời gian cách ly đã được ghi trên nhãn. Người sử dụng thuốc BVTV phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sau Sử dụng thuốc tùy tiện, không đúng kỹ thuật được khuyến cáo, không đảm bảo thời gian cách ly, để lại dư lượng thuốc BVTV trong nông sản vượt mức cho phép. Sử dụng thuốc cấm, sử dụng thuốc ngoài danh mục, sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, xuấtxứ. Vứt bỏ bao gói đã đựng thuốc, đổ thuốc, nước thuốc bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người, vật nuôi, môi sinh và môi trường. Nếu sử dụng thuốc BVTV gây thiệt hại về vật chất cho người khạc thì phải bồi thường. Chính quyền cấp xã, phường chịu trách nhiệm quản lý việc buôn bán, sử dụng thuốc BVTV tại địa phương; phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ và kiếm dịch thực vật tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và xử lý các hành vi vi phạm. Sản xuất, kinh doanh thuốc B VTV Hiện nay, cả nước có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất, ẹia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV và đại lý, cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc BVTV. Theo kết quả thanh tra, kiểm ưa sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV 2007 - 2010 cho thấy số cơ sở, cửa hàng, đại lý được thanh tra, kiểm tra phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 - 16 % tổng số đơn vị thanh kiểm tra trung bình trong đó Buôn bán thuốc cấm 0,19 - 0,013 %; Buôn bán thuốc ngoài danh mục 0,85 -0,72% ; Buôn bán thuốc giả 0,04 -0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàriẸ hóa 3,12- 2,44 % và vi phạm vê điều kiện buôn bán 14,4-16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc BVTV tại các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lưu thông hàng năm cho thấy tỷ lệ mẫu không đạt chất lượng là 3 -10,2% số mẫu kiểm tra. Thực trạng sử dụng thuốc B VTV Theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 - 2009, tỷ lệ số hộ vi phạm 35 -17,8 %, trong đó không đảm bảo thời gian cách ly 2,0 - 8,43%; không đúng nồng độ và liều lượng 10,24 - 14,34 %; sử dụng ttiuoc cấm 0,19 - 0,0 % ; thuốc ngoài danh mục 2,17 -0,52 %. Các số liệu kiểm tra cho thấy, mặc dù việc sử dụng thuốc BVTV có nhiều tiến bộ, trình độ nhận thức của nông dân được tăng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như vẫn còn sử dụng thuốc BVTV cấm, thuốc BVTV ngoài danh mục; Tăng liều lượng sử dụng so với khuyến cáo; Hồn hợp nhiều loại thuốc trong một lần phun; Chưa đảm bảo đúng thời gian cách ly của thuốc BVTV khi sử dụng; Phun thuôc định kỳ theo tập quán, tỷ lệ hộ nông dân phun thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật còn rất thấp; vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng chưa được thu gom, vứt bừa bãi trên đồng ruộng Dư lượng thuốc B VTV Hàng năm, Cục B VTV và Chi cục BVTV lấy mẫu rau tại các vùng sản xuất và trên thị trường để kiểm tra về dư lượng thuốc BVTV. Kết quả kiểm tra tò năm 2006 đến nay cho thấy, tỷ lệ mẫu có dư lượng vượt quá mức dư lượng tối đa cho phép vẫn ở mức cao 8,53% số mẫu kiếm tra. Nguyên nhân chính dẫn đến dư lượng thuốc BVTV trên rau do Sừ dụng thuốc BVTV không đúng nồng độ và liều lượng; không tuân thủ đúng thời gian cách ly; Sử dụng thuốc BVTV không có trong danh mục thuốc BVTV sử dụng trên rau. Nhập khẩu thuốc B VTV Nguyên tắc Đối với thuốc và nguyên liệu thuốc kỷ thuật thuốc BVTV trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam do Bọ NN&PTNT ban hành, khi nhập khẩu chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan Hải quan. Đối với các loại thuốc và nguyên liệu thuốc kỳ thuật thuốc BVTV trong danh mục; thuốc BVTV hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN&PTNT ban hành; thuốc BVTV chưa có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhập khẩu để nghiên cứu, thử nghiệm, để sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam, đê sử dụng trong các trường hợp đặc thù khác hoặc để tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phải được Cục BVTV cấp phép nhập khẩu. Cấm nhập khẩu các loại thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV trong danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng ở Việt Nam, trừ trường họp là chất chuẩn để phục vụ công tác kiểm tra dư lượng và thuốc BVTV nhập lậu phải được Cục B VTV cấp phép nhập khẩu. Cục BVTV phân bổ lượng methyl bromide nhập khẩu trong năm trước ngày 30/1 của năm tiếp theo căn cứ vào đăng ký, quy mô hoạt động của các tổ chức hành nghề xông hơi khử trùng và lộ trình loại trừ dần methyl bromide non- QPS mà Việt Nam đã ký kết với quốc tế. Tất cả thuốc thành phẩm và nguyên liệu thuốc BVTV nhập khẩu vào Việt Nam đều phải kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, lưu thông và sử dụng. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc BVTV khi nhập khẩu vào Việt Nam thực hiện theo Thông tư số 77/2009/TT-BNNPTNT quỵ định về kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc BVTV nhập khẩu. Thực trạng nhập khẩu thuốc B VTV Hầu hết các thuốc BVTV sử dụng ở Việt Nam đều phải nhập khẩu tò nước ngoài. Hàng năm, Việt Nam nhập khẩu trên tấn thành phẩm với trị giá 210 - 500 triệu USD. Trên 90% thuốc BVTV được nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo số liệu thống kê, hàng năm, có tò 0,2 - 0,5 % lô thuốc BVTV nhập khẩu không đạt chất lượng theo quy định. Một số kết quả đạt được trong việc xử lý triệt để các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất BVTV Hoàn thành việc thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg Cục BVTV đã chỉ đạo thực hiện hoàn thành việc di dời, nâng cấp, cải tạo và áp dụng các biện pháp xây dựng hệ thống xử lý đối với 15 địa điểm gây ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV theo Quyết định số 64 phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với thuốc BVTV 2003 - 2007. Thực hiện điều tra thuốc, bao bì thuốc BVTV cần tiêu hủy ở địa phương đề xuất nguồn kinh phí tiêu hủy Kết quả điều tra năm 2009 của Chi cục BVTV các tỉnh, thành phố trong cả nước cho thấy, lượng thuốc BVTV cần tiêu hủy kg và lít thuốc BVTV; Lượng bao bì cần tiêu hủy kg. Kinh phí thực hiện là 63 tỷ đồng, bao gồm 56 tỷ 405 triệu đồng để tiêu hủy thuốc BVTV 50 triệu đồng/tấn và 6,964 tỷ đồng dùng tiêu hủy bao bì thuốc BVTV 10 triệu đồng/tấn. Trong đó, nguồn kinh phí tiêu huy thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn so 7838/VPCP^ KTN của Văn phòng Chính phủ về tiêu hủy thuốc BVTV tồn đọng, cần tiêu hủy như sau Kinh phí tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc BVTV tồn đọng cần tiêu hủy của các doanh nghiệp, hộ kinh doaah thì các doanh nghiệp, hộ kin-1 doanh chủ động bố trí để tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được tính vào chi phí hợp lý loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Kinh phí tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc BVTV của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý hoặc không rõ nguồn gốc, thì ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW lập phương án xử lý cụ thể, chủ động bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương để thực hiện; Kinh phí tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc BVTV của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc Bộ NN&PTNT quản lý thì Bọ NN&PTNT có trách nhiệm sử dụng dự toán ngân sách của Bộ để thực hiện. Một số giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTVtồnlưu hứ nhất, tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định về quản lý thuốc BVTV, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản liên quan đến quản lý kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, đặc biệt là các quy định về thu gom, tiêu huy thuốc, bao bì thuốc B VTV sau khi sử dụng. - Thứ hai, nâng cao vai trò, trách nhiệm, nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt cấp xã trong công tác quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng, thu gom, tiêu huy thuốc, bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. Thứ ba, tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ quản lý cơ sở, cán bộ kỹ thuật và người nông dân về sử dụng, thu gom để tiêu huy thuốc, bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. Xây dựng, nhân rộng mô hình về thu gom để tiêu huy thuốc, bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. Th ứ tư, tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng để kiểm soát, ngăn chặn các loại thuốc BVTV nhập lậu qua đường biên giới. Thứ năm, thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước của Bộ NN&PTNT Tiến hành điều tra, thống kê các loại thuốc, bao bì thuốc BVTV tồn lưu cần tiêu huy, các kho lưu chứa thuốc BVTV không đạt tiêu chuẩn cần xử lý của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ và tiến hành lập dự án để thu gom, xử lý, tiêu huy toàn bộ các loại bao bì, thuốc BVTV tồn lưu cần tiêu huy và xử lý các kho lưu chứa thuốc BVTV không đạt tiêu chuẩn chất lượng 2011-2012. Đồng thời, phối hợp với Bộ TN&MT, UBND các tỉnh/TP hàng năm tiến hành điều tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường của các điểm lưu chứa thuốc BVTV tồn lưu. Tiến hành khảo sát, làm việc với UBND các tỉnh/TP để chọn địa điểm lập dự án xây dựng và quản lý các kho lưu chứa thuốc BVTV nhập lậu, ngoài Danh mục, không rõ nguồn gốc xuất xứ, cấm sử dụng và hết hạn sử dụng tại một số tỉnh/TP2011-2013. Vương Trường Giang Bùi Sĩ Doanh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCMT 05/2011
Thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục kiểm soát của Bộ Công thương nên khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật thì cần xin giấy phép nhập khẩu. Yêu cầu và điều kiện để nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục khi nhập khẩu cần Thuốc kỹ thuật phải có hàm lượng hoạt chất tối thiểu bằng hàm lượng hoạt chất của thuốc kỹ thuật trong Danh mục và phải nhập khẩu từ các nhà sản xuất có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Thuốc thành phẩm có hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc và nhà sản xuất thuốc thành phẩm đúng với Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam và phải còn ít nhất 2/3 hạn sử dụng được ghi trên nhãn thuốc kể từ khi đến Việt Nam. Thuốc thành phẩm phải đáp ứng được tính chất lý hóa về tỷ suất lơ lửng, độ bền nhũ tương đối với từng dạng thành phẩm tương ứng. Thuốc kỹ thuật, thuốc thành phảm phải đáp ứng quy định về tạp chất độc hại tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc giá, Tiêu chuẩn quốc gia và các Tiêu chuẩn cơ sơ của Cục bảo vệ thực vật. Với tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu methyl bromide CH3Br Yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật CH3Br Chỉ được nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide từ các nước tham gia Nghị định thư Montreal. Chỉ được nhập khẩu và sử dụng methyl bromide với mục đích kiểm dịch thực vật, khử trùng xuất khẩu và các trường hợp theo quy định của Nghị định thư Montreal. Doanh nghiệp nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi khử trùng. Chỉ được phép sử dụng methyl bromide theo đúng đăng ký với Cục Bảo vệ thực vật và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước trong việc sử dung methyl bromide. Chỉ được bán các thuốc chứa hoạt chất methyl bromide cho các tổ chức có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi khử trùng; Báo cáo Cục Bảo vệ thực vật về tình hình nhập khẩu, sử dụng và mua bán methyl bromide theo mẫu 03/BVTV ban hành kèm theo Thông tư số 04 /2015/TT-BNNPTNT. Thời hạn nộp báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau. Các tổ chức không được nhập khẩu methyl bromide nếu vi phạm một trong các trường hợp sau Không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định hoặc báo cáo không trung thực về tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán methyl bromide; Sử dụng sai mục đích được cấp phép; tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi khử trùng. Hồ sơ cần chuẩn bị Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật Bộ hồ sơ căn bản gồm Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu 01/BVTV ban hành kèm theo Thông tư số 04 /2015/TT-BNNPTNT. Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp mang theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ nộp lần đầu hoặc Giấy tờ khác chứng minh tư cách pháp nhân. Bản sao chứng thực hợp đồng nhập khẩu. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS tại nước xuất khẩu trong trường hợp nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Các văn bản khác sẽ tùy thuộc mục đích nhập khẩu của nhà nhập khẩu Trình tự thực hiện Bước 1 Tổ chức, cá nhân thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Bảo vệ thực vật hoặc gửi qua đường bưu điện. Bước 2 Cục Bảo vệ thực vật tiếp nhận hồ sơ và xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong vòng 03 ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ thông qua đường bưu điện. Bước 3 Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật – Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 05 năm ngày làm việc, Cục Bảo vệ thực vật phải cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu 02/BVTV ban hành kèm theo Thông tư số 04 /2015/TT-BNNPTNT. – Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. – Trường hợp không cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đọc thêm Bí quyết nhập hàng từ Úc Tham khảo thêm Dịch vụ khai báo hải quan giá rẻ – trọn gói
Việt Nam đang là nước dùng thuốc bảo vệ thực vật BVTV nhiều và khó kiểm soát khi khối lượng thuốc BVTV sử dụng trên cây trồng lên tới 2kg/ha/năm, cao hơn cả một số nước trong khu vực như Thái Lan, Bangladesh, Senegal. Điều này dẫn tới nhiều hệ luỵ cho ngành nông nghiệp thế mạnh của Việt Nam. 40% trong số 120 tấn nhập khẩu là thuốc trừ cỏ Thống kê của Bộ NN-PTNT cho thấy, năm 2017, Việt Nam chi tới 989 triệu USD để nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu, tăng 36,4% so với năm 2016. Theo đó, nguồn nhập chủ yếu là từ Trung Quốc chiếm tới 52,6% tổng giá trị của mặt hàng này. Trung bình khoảng 5 năm trở lại đây, mỗi năm Việt Nam chi khoảng 500-700 triệu USD để nhập khẩu nguyên liệu và thuốc trừ sâu từ Trung Quốc. Trong số này, chiếm 48% là thuốc trừ cỏ tấn, còn thuốc trừ sâu và trừ bệnh chiếm khoảng 32% tấn, ngoài ra còn một lượng thuốc điều hòa sinh trưởng khoảng 900 tấn. Riêng mặt hàng thuốc trừ cỏ được sử dụng trên mọi đối tượng cây trồng, trong đó dùng trên lúa là nhiều nhất. Vỏ thuốc bảo vệ thực vật vứt đầy bờ ruộng sau khi sử dụng xong Với giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng chóng mặt, chủng loại hoạt chất thuốc BVTV cũng ngày một nhiều hơn. Cụ thể, đến năm 2009, Bộ NN-PTNT cho phép 886 loạt hoạt chất và hơn loại thương phẩm sử dụng ở Việt Nam. Đến năm 2001, nước ta có 900 loại hoạt chất và các hỗn hập chất BVTV được đăng ký sử dụng. Theo ông Nguyễn Xuân Hồng, nguyên Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Bộ NN-PTNT, trong các năm từ 2015-2017, trung bình mỗi năm Việt Nam nhập khẩu khoảng tấn thuốc BVTV, trong đó trên 40% là thuốc trừ cỏ. Những năm gần đây, lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng trong sản xuất có xu hướng ngày càng tăng. Hiện nay, danh mục thuốc trừ cỏ được phép sử dụng tại Việt Nam gồm 234 hoạt chất và hỗn hợp các hoạt chất với 713 tên thương phẩm. Chia sẻ tại hội thảo “Thực trạng, thách thức trong quản lý và sử dụng thuốc trừ cỏ tại Việt Nam” vừa diễn ra, Chủ tịch Tổng hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Hồ Xuân Hùng đánh giá, Việt Nam đang là một trong những quốc gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều và khó kiểm soát. Khối lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật trên 1ha cây trồng/năm ở Việt Nam cao hơn hẳn một số nước trong khu vực. Cụ thể, con số này ở Việt Nam là 2 kg/ha, trong khi tại Thái Lan là 1,8kg/ha, Bangladesh là 1,1kg/ha và Senegal chỉ 0,2kg/ha, ông dẫn chứng từ số liệu của Viện Tài nguyên môi trường quốc tế. Báo động tình trạng lạm dụng thuốc BVTV Thuốc trừ cỏ hiện nay vẫn chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, giúp cải thiện sức lao động cho người nông dân. Song theo ông Hùng, ngày càng xuất hiện tình trạng lạm dụng thuốc trừ cỏ, dẫn tới nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất, môi trường, sức khỏe cộng đồng, đe dọa sự phát triển bền vững của nông nghiệp. Vì vậy, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc trừ cỏ là một yêu cầu đặc biệt cấp bách hiện nay. Việt Nam xuất hiện tình trạng lạm dụng thuốc BVTV như một thói quen Đồng quan điểm, ông Nguyễn Xuân Hồng cũng nhận định, thuốc trừ cỏ có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu không có tác động của các biện pháp bảo vệ thực vật, sâu bệnh hại và cỏ dại thì năng suất cây trồng có thể giảm tới 70-75%, trong đó riêng cỏ dại làm giảm năng suất 40-45%. Theo ông Hồng, mặc dù pháp luật về quản lý thuốc trừ cỏ đã khá đầy đủ, đồng bộ, hài hòa với các nước trong khu vực và trên thế giới; bên cạnh đó, công nghệ để phân tích, kiểm định chất lượng về thuốc BVTV cũng từng bước được nâng cao. Thế nhưng, sản xuất của Việt Nam còn nhỏ, manh mún, hiểu biết của người sử dụng thuốc còn hạn chế, người nông dân hiện vẫn đang sử dụng thuốc dựa vào thói quen. Trong khi đó, số lượng cửa hàng và người buôn bán thuốc còn quá nhiều, điều kiện kinh doanh còn lỏng lẻo, lực lượng thanh tra mỏng. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc buôn bán, sử dụng thuốc trên địa bàn quản lý chưa được quan tâm và phát huy đúng mức. Để quản lý, sử dụng thuốc trừ cỏ một cách hiệu quả, ông cho rằng, ngoài việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuốc theo hướng chặt chẽ, đủ sức răn đe, có thể áp dụng kỹ thuật camera giám sát việc sử dụng thuốc trên đồng ruộng để phát hiện vi phạm và xử lý nghiêm. Ngoài ra, cùng với loại bỏ các thuốc độc hại cần bố trí kinh phí và thực hiện việc đánh giá, phát hiện các thuốc kém chất lượng, hiệu lực thấp để loại bỏ khỏi Danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam, ông cho hay. Theo các chuyên gia trong ngành, Việt Nam cần có lộ trình để giảm thiểu lượng thuốc BVTV dùng trên cây trồng, khuyến khích sử dụng các loại thuốc BVTV thân thiện môi trường, ít độc hại và loại bỏ các loại thuốc đã bộc lộ nhiều nhược điểm, hạn chế. Đại diện Croplife Việt Nam cũng thừa dụng làm dụng thuốc trừ cỏ, sử dụng thuốc quá liều lượng khuyến cao, sử dụng sai mục đích, đặc biệt là trình độ nhận thức, hiểu biết và trách nhiệm xã hội của người sử dụng thuốc trừ cỏ tại Việt Nam còn hạn chế. Đó là chính là nguyên nhân gây ra một số ảnh hưởng không mong muốn tới sức khỏe cộng đồng và môi trường thời gian gần đây. Theo đó, tổ chức này ủng hộ chủ trương thắt chặt công tác quản lý thuốc BVTV nhằm đảo bảo an toàn và lợi ích cho nông dân, người tiêu dùng. Song, mọi quyết định pháp lý trước khi ban hành cần dựa trên cơ sở khoa học và tiêu chuẩn quốc tế được công nhân, cũng như cân nhắc đánh giá công khai về tác động kinh tế, xã hội và môi trường với lộ trình phù hợp. Như Băng - Hoàng Oanh Trồng rau Thuốc sâu càng độc càng được ưa dùng Tình trạng người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật BVTV ngoài danh mục, sử dụng BVTV cấm thuốc cực độc đang diễn ra tràn lan Rau nhiễm độc Phun thuốc sâu kiểu này bao giờ mới hết Dù số mẫu rau bị phát hiện có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép đã giảm so với năm 2015, song, tại một số vùng trồng rau ở ngoại thành Hà Nội, nông dân vẫn phun thuốc trừ sâu tràn lan. Thịt lợn, rau, thủy sản,... vẫn nhiễm độc Quá trình giám sát, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm, Bộ cơ quan chức năng vẫn phát hiện có mẫu thịt lợn chứa chất tạo nạc; rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thuỷ sản chứa chất kháng sinh vượt ngưỡng. Nghệ An Rau cải Trung Quốc nhiễm độc thuốc sâu gấp 8 lần Phát hiện rau cải nhập từ Trung Quốc có dư lượng thuốc BVTV vượt ngưỡng 8 lần cho phép. Sợ nhiễm độc, dân Hà thành thuê đất quê tự trồng rau Vừa sợ rau bẩn thịt độc, vừa muốn có một chốn yên tĩnh thư giãn cuối tuần, nhiều gia đình ở Hà Nội quyết định xuống tiền mua đất ở khu vực ngoại thành, đất ở quê để làm vườn trồng rau, cây ăn quả.
Hiện tại, nước ta có tới 200 công ty thuốc bảo vệ thực vật, nhưng chỉ có số ít trong đó là được xếp hạng uy tín. Hàng năm, sản lượng thuốc bảo vệ thực vật sản xuất ra tương đối lớn, chủ yếu sử dụng trong nước, dư lượng ngày càng tăng khiến môi trường ngày càng ôi nhiễm. Bên dưới đây sẽ là danh sách các công ty thuốc bảo vệ thực vật được xếp hạng theo nhiều tiêu chí. Qua bài viết này, Fao cũng muốn nhắn nhủ bà con rằng “Hãy bỏ thuốc hóa học, chuyển sang dùng thuốc sinh học, tương lai là mô hình trồng hữu cơ” để bảo vệ sức khỏe cho tương lai con em chúng ta, cứu lấy giống nòi dân tộc. Mục LụcThực trạng công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hiện nayTình hình xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật hiện nayDanh sách các công ty thuốc bảo vệ thực vật uy tín tín xếp theo độ hài lòng của khách hàngTop 50 công ty xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật Theo báo cáo mới nhất thì hiện trạng ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta thể hiện bằng những con số sau đây Hơn 200 công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Hơn đại lý thuốc BVTV Hơn 100 nhà máy chế biến thuốc Hơn 50% lượng chế phẩm sử dụng trong nước, ước tính tấn mỗi năm Thuế nhập khẩu 0%, dư địa thị trường thuốc BVTV lớn doanh nghiệp tranh đua nhau thị phần, tăng doanh số Hơn 1700 hoạt chất, 4080 thương phẩm, Việt Nam thuộc danh sách quốc gia có danh mục thuốc trừ sâu được phép sử dụng trên cây trồng lớn nhất và đa dạng nhất thế giới. Tuy là những con số vĩ đại, nhưng đừng vội vui mừng, chính vì quy mô chế biến thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng, thói quen sử dụng thuốc hóa học khiến môi trường ngày càng ô nhiễm, nhiều loại bệnh mới phát sinh trên cả con người và động vật, tương lai con em chúng ta đang bị đe dọa. Tình hình xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật hiện nay Không chỉ thị trường tiêu thụ trong nước, việc mua bán xuất nhập khẩu thuốc BVTV diễn ra cũng rất sôi động. Theo số liệu từ Tổng cục hải quan, trong 9 tháng đầu năm lượng thuốc BVTV xuất khẩu là tấn, trong đó 73,05% lượng thuốc được xuất sang thị trường Campuchia. Con số này khẳng định rằng Campuchia là quốc gia tiêu thụ thuốc BVTV có nguồn gốc từ Việt Nam là lớn nhất. Lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là tấn, trong đó Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính chiếm hơn 70% tổng khối lượng nhập khẩu. Về thuốc trừ sâu, 99% thuốc được nhập khẩu và 100% thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa chất phải nhập khẩu. Danh sách các công ty thuốc bảo vệ thực vật uy tín tín xếp theo độ hài lòng của khách hàng Số liệu xếp hạng các công ty sản xuất thuốc thuốc bảo vệ thực vật được Vibiz nghiên cứu tổng hợp dựa theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kết hợp khảo sát hơn người ở các tỉnh phía Bắc, miền Nam và Tây Nam Bộ về mức độ tin dùng sản phẩm thuốc BVTV trong 6 tháng đầu. Theo số liệu thống kê, hoạt động của top các công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đứng đầu ngành là Tập đoàn Lộc Trời Tiền thân của Lộc Trời là Công ty Bảo vệ Thực vật An Giang, có 24 năm kinh nghiệm hoạt động, tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 2016 lên tới tỷ đồng. Đây cũng là doanh nghiệp được đánh giá cao nhất bởi người tiêu dùng với mức độ nhận biết 68,3%. Những cái tên với bề dày thành tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tuổi đời lâu năm khác như CTCP Khử trùng Việt Nam với 55,2%; CTCP Bảo vệ thực vật Sài Gòn chiếm 53,3% ; CTCP Nông dược HAI 47% ; Công ty thuốc sát trùng Việt Nam Vipesco 43%. Top 50 công ty xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật Sài Gòn SPC được thành lập vào năm 1989. Với 28 năm bề dày kinh nghiệm, SPC đứng đầu với 31,24% tổng thị phần xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật. Kế tiếp là Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam với 17,78% tổng thị phần xuất khẩu. Ngoài ra, còn các công ty khắc như Nghĩa Thắm, công ty Cổ phần Jia Non Biotech Việt Nam… cũng đóng góp những phần lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thuốc BVTV. Ở góc độ nhập khẩu, thì công ty TNHH sản xuất Thương mại dịch vụ Hải Bình đang được xếp hạng đầu tiên, với 8,7% tổng thị phần nhập khẩu. Công ty TNHH Tập đoàn An Nông đứng thứ 2 với 6,2% tổng thị phần nhập khẩu. Tiếp sau là Công ty TNHH Bayer Việt Nam, Công ty TNHH Việt Thắng và các công ty khác đã và đang cạnh tranh nhau về thị phần nhập khẩu. Kết luận Thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện đang “loạn” với danh mục hoạt chất được sử dụng quá dài và quá nhiều với nhiều thương hiệu, nhiều loại thuốc cùng xử lý một vấn đề giống nhau. Mặt khác, do tình trạng nhập khẩu thuốc BVTV ồ ạt và tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học của nông dân đã và đang gây ra những hệ lụy đối với rau, củ quả sản xuất trong nước, cũng như gây không ít rào cản xuất khẩu kinh doanh cho doanh nghiệp. Nguồn – Chuyên gia nghiên cứu và phân tích số liệu
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật