Tuổi mới lớn thường gắn liền với tuổi thiếu thốn niên trong lứa tuổi từ 13-19 và bắt đầu phát triển tuổi thiếu niên. Mặc dù hiện nay, thời điểm bước đầu dậy thì vẫn có một ít thay đổi, đặc biệt là ở các nhỏ nhắn gái thường dậy thì sớm hơn. Những đổi khác này gây khó khăn cho vấn đề xác định đúng mực khung thời gian của tuổi vị thành niên.
Theo luật sư Hoàng Đình Giáp, sở dĩ điều này, một phần là do nhận thức còn hạn chế của thanh thiếu niên về các quy định pháp luật, một phần do định hướng của gia đình, nhà trường, xã hội đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên chưa đạt được hiệu quả.
Tình bạn ở tuổi thiếu niên bắt đầu mang màu sắc giới tính. Các em đã quan tâm đến bạn khác giới. Một số em bắt đầu xuất hiện rung cảm giới tính. Những xúc cảm, những rung cảm thường rất trong sáng. Nếu người lớn can thiệp một cách thô bạo sẽ khiến các em cảm
Cuốn sách Kỹ năng kiên trì và ứng phó với khó khăn dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên do Trí Thức Việt biên soạn, Nxb. Dân trí xuất bản năm 2021 sẽ giúp các bạn giải đáp những băn khoăn trên, đồng thời sẽ giúp bạn khám phá thêm những khía cạnh thú vị của hành trình trưởng thành. Sách với 87 trang gồm 2 phần.
CHỈ THỊ. VỀ PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LỨA TUỔI THANH, THIẾU NIÊN. Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh nổi lên tình trạng các đối tượng, chủ yếu là thanh, thiếu niên sử dụng vũ khí, hung khí nguy hiểm tụ tập gây rối, truy sát, thanh toán, trả thù lẫn nhau với nhiều diễn biến
Điều tra vụ nữ sinh 15 tuổi ở Đắk Lắk tố bị 7 thiếu niên hiếp dâm VOV.VN - Theo cơ quan chức năng, bước đầu 7 thiếu niên thừa nhận hành vi giao cấu với nữ sinh song lại cho rằng là do nữ sinh này đồng tình.
Những kiến thức cần dạy trẻ ở lứa tuổi thiếu niên. Khi con 12 tuổi, tức là đang bước sang tuổi thiếu niên, và đến năm 15-16 tuổi là tuổi dậy thì, để chính thức trở thành một người thanh niên hoàn chỉnh. Tuổi thiếu niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên
7GnRM. 1ácđiểmI. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi thiếu niên trong quá trìnhphát triển tâm lý trẻII. Điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCSIII. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệIV. Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh THCSV. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS2IVị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triểntâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS1. Vị trí, ý nghĩa• Vị trí Đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ• Ý nghĩa Là giai đoạn trung gian, chuyển tiếp từ tuổi thơsang tuổi trưởng thành, từ trẻ con sang người TLH Hunggari Gôiôsơ Elêna ví tuổithiếu niên như “một xứ sở kỳ lạ”. Ở xứ sởnày khí hậu rất thất thường và kỳ quặc,khi thì nóng nực như ở vùng nhiệt đới, khithì bỗng nhiên trở lạnh như băng. Xứ sởnày có cả mùa xuân hoa nở ngát hương,có cả mùa thu lá vàng rụng tơi tả. Nhưnghai mùa này không phải bao giờ cũngtuần tự nối theo nhau, vả lại mùa đônglắm khi lại đột nhập vào giữa mùa hạ, cònmùa thu thì đôi khi lại đột nhập vào dân ở vùng này khi thì rất vui vẻồn ào, khi thì bỗng nhiên lại trầmngâm lặng lẽ; khi thì họ có nhữnghành động anh hùng quả cảm, khi thìbỗng trở nên sợ sệt và yếu đuối; khithì họ quá tự tin và kiêu ngạo, khi thìhọ khiêm tốn và kín đáo; đôi khi họlại rất buông tuồng và trâng xứ sở kỳ lạ này không có trẻcon mà cũng chẳng có người Lứa tuổi thiếu niên thường được xem xétnhư là giai đoạn "nổi loạn và bất trị", giai đọanxáo trộn mạnh mẽ trong tình cảm và hành Phần lớn các em trải qua giai đoạn này mộtcách thầm lặng, thích ứng tốt, không có mâuthuẫn bên trong gay gắt, cũng không có vấn đềvới cha mẹ & bạn cùng lứa, chỉ có từ 10 đến 20% thiếu niên có những rối loạn về tâm Thiếu niên có 2 nhiệm vụ cơ bản1. Giành được quyền tự quyết và độc lập vớicha Hình thành tính đồng nhất, biểu hiện "cái6Tôi" sáng tạo và độc lập.• Kết quả nghiên cứu cho thấy , những mâuthuẫn nghiêm trọng giữa cha mẹ và thiếu niênchỉ có ở 15 - 25% số gia đình. Thông thường,rắc rối xuất hiện trong những vấn đề thườngngày như các công việc gia đình, thời gian vềnhà, hẹn hò, kết quả học tập, hình dáng bênngoài và kiểu cách ăn uống. Hiếm khi có mâuthuẫn giữa cha mẹ và thiếu niên về những giátrị quan trọng như tôn giáo, xã hội và chính trị.Hill, 1987.72. Những yếu tố của hoàn cảnh kìm hãm sự pháttriển tính người lớn• Cha mẹ chăm sóc con cái một cách chu đáo quámức• Trẻ chỉ hướng vào việc học tập mà không tham giavào các hoạt động khác83. Những yếu tố hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triểntính người lớn• Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho cácem hiểu biết nhiều tri thức cuộc sống ít ỏi, bỡngỡ trong cuộc sống• Có em ít quan tâm đến việc học tập ở trường, màđịnh hướng vào việc bắt chước những biểu hiệnbên ngoài của người lớn• Một số em khác không biểu hiện tính người lớn rabên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyệnmình có những đức tính của người lớn như dũngcảm, tự chủ, độc lập…9IINhững điều kiện phát triển tâm lýở lứa tuổi học sinh THCSHệ tim mạch1. Sự biến đổi về mặt giảiphẫu sinh lý ở lứa tuổihọc sinh Sự phát triển mạnh mẽnhưng không đồng đều• Lứa tuổi học sinh THCS11- 12 tuổi đến 14- 15 tuổiHệ thần kinh•Người lớn phải thận trọngtrong khi giao tiếp và khiđánh giá các xương cơTuyến nội Dậy thì• Là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quyluật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tựnhiên và xã hội• Gồm 2 giai đoạn– Tiền dậy thì nữ 11- 13 tuổi– Dậy thì chính thức nữ 13- 15 tuổi• Nam thường dậy thì chậm hơn nữ 1- 2 năm XH phát triển, có hiện tượng gia tốc phát triển củatuổi dậy thì. Trẻ em dậy thì sớm hơn nhưng trưởngthành về mặt xã hội muộn hơn nguy cơ cao cầnthiết phải giáo dục giới tính.Chương III. TLH lứa tuổithiếu niên112. Sự thay đổi về điều kiện sống• Gia đình Địa vị của các em trong gia đình có sự thayđổi các em được tham gia vào công việc gia đình,được giao nhiệm vụ• Nhà trường Bắt đầu thay đổi nội dung, phương pháp,hình thức tổ chức học tập• Xã hội Các em được công nhận như một thành viêntích cực và được giao phó một số công việc nhất định12IIIHoạt động học tập vàsự phát triển trí tuệ1. Đặc điểm của hoạt động học tập• Hoạt động học tập ở lứa tuổi này đạt mức độ cao nhất• Động cơ học tập rất đa dạng, phong phú nhưng chưabền vững• Thái độ học tập của học sinh THCS rất khác nhau– Có em rất tích cực, có em rất lười biếng– Có em hứng thú rõ rệt, chủ động học tập nhưng cóem học tập hoàn toàn do ép buộc132. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS• Tính chất• Hình thức hoạt độngThay đổi hoạtđộng trí tuệ phát triểncao• Khối lượng tri giác tăng lên Tri giác trởnên có kế hoạch, có tư duy và có trình tựhơn• Trí nhớ cũng được thay đổi về chất• Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễnra rất phức tạp• Hoạt động tư duy cũng có những biến đổi cơbản14IVHoạt động giao tiếp củalứa tuổi học sinh THCS1. Sự hình thành kiểu quan hệ mới• Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệvới người lớn. Chúng mong muốn được tôntrọng và được đối xử bình đẳng như người lớn.• Ở giai đoạn này thường xảy ra những xung độtgiữa trẻ em và người lớn và chúng thườngdùng hình thức chống cự, không phục tùng đểthay đổi kiểu quan hệ này152. HĐ giao tiếp của học sinhTHCS với bạn bè• Sự giao tiếp của họcsinh THCS với bạn bècùng lứa tuổi rất đadạng và phức tạp.• Tình bạn của học sinhTHCS phát triển qua traođổi, trò chuyện. Giao tiếp với bạn bè ởlứa tuổi học sinh THCSlà hoạt động chủ phát triển nhân cách củalứa tuổi học sinh THCS1. SỰ HÌNH THÀNHTỰ Ý THỨC2. SỰ HÌNH THÀNHTÌNH CẢM171. Sự hình thành tự ý Tự ý thức là gì?Là sự tự đánh giá và so sánh phẩmchất nhân cách bản thân mình vớingười khác Hình thành nên mẫu nhân cáchtương Nguyên nhân hìnhthành tự ý thức• Sự phát triển trí tuệ của các em• Nhu cầu của cuộc sống– Mong muốn của người lớn– Nhận xét của những người xung quanh– Bản thân các em có nhu câù tự nhận thức, tựđánh giá chính Quá trình hình thành ý Về nội dung• Không nhận thức toàn bộ những phẩm chấtnhân cách cùng một lúc– Nhận thức hành vi của mình nói chung Nhận thức phẩm chất đạo đức, hành vicủa mình trong phạm vi cụ thể PC liênquan đến học tập; PC thể hiện thái độ đốivới người khác; PC thể hiện thái độ đốivới bản thân mình; PC thể hiện mối quanhệ nhiều mặt của nhân Về cách thức• Ban đầu tự đánh giá của thiếuniên chịu ảnh hưởng bởinhững người gần gũi có uy tínvới các em.• Sau đó dần dần các em hìnhthành ý kiến độc lập của Ý• Ở em trai, khát khao uy tín cùng vớitính thích phiêu lưu mạo hiểm ngàycàng tăng• Ở nhiều em, sự tự giáo dục còn chưahệ thống, chưa có kế hoạch• Người làm công tác giáo dục cần tổchức hoạt động và tổ chức mối quanhệ qua lại của mọi người với thiếu niên22cho tốt• Giai đoạn này thiếu niên có thể khẳng địnhchính mình hay mơ hồ về vai trò của bản thân;nhất quán về bản sắc hay rối loạn vai tròkhủng hoảng bản sắc; hình thành hình ảnh vềbản thân, thống nhất giữa ý kiến của thiếu niênvề bản thân và ý kiến người khác về chúng sựthừa nhận của người khác. Để định hình bảnsắc nhất quán về bản sắc, thiếu niên thườngphải trải qua một thời kì tự đóng các vai tròkhác nhau tham gia vào các việc làm với ýnghĩa thử sức, trải nghiệm những hình ảnhbản thân khác nhau để xem cái nào phù Đây là thời kì đi tìm chính mình, trải qua không ítkhó khăn, những trải nghiệm dằn vặt, băn khoăn,lo lắng. Trong quá trình này con người nhanhchóng định hình được bản sắc riêng thường đượctrang bị một niềm tin vào chính bản thân mình đểđối mặt với thời kì trưởng thành. Những ngườikhông tìm thấy được bản sắc nhất quán khủnghoảng bản sắc dường như không biết mình là ai,như thế nào, thuộc về đâu, đi đâu mơ hồ về vaitrò của bản thân. Những lúc như thế vai trò củanhóm tham chiếu thường có ý nghĩa quyết địnhđến sự phát triển bản sắc, cái Tôi ở tuổi thanhthiếu niên Có thể theo hướng tích cực/ tiêu cực.242. Sự hình thành tình cảm• Đặc điểm– Sâu sắc và phức tạp hơn so với lứatuổi tiểu học– Tình cảm bắt đầu biết phục tùng lý trí– Tình cảm đạo đức phát triển mạnh,tình bạn bè, tình đồng chí, tình yêuTổ quốc...• Tuy nhiên tình cảm vẫn còn bồng bộtvà sôi nổi, dễ bị kích động…25
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Quốc Ánh - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cơ thể của chúng ta được phát triển trên một bộ khung gồm 206 cái xương hợp thành. Ngay từ lúc lọt lòng, hình thù của từng cái xương đã được hình thành. Xương của trẻ phát triển và dần hoàn thiện từ những phần trình phát triển xương đã hoàn tất và các xương đã cứng khi trẻ bước vào lứa tuổi thanh niên. 1. Quá trình hình thành và cấu tạo của xương Xương phát triển từ lớp trung bì và phát triển qua 3 giai đoạn màng, sụn và xương trừ xương vòm sọ và một vài xương mặt không qua giai đoạn sụn và một phần xương sườn cho đến già vẫn ở tình trạng sụn trong giai đoạn còn là phôi thai. Những xương này giúp cho cơ bắp co giãn nhờ tác động như những đòn bẩy, do đó mới có cử động, đồng thời bảo vệ cơ quan sinh tồn nhờ phần đầu, ngực và bụng. Vào tháng thứ nhất của thai kỳ, bộ xương màng ở trẻ được hình thành. Vào đầu tháng thứ hai của thai kỳ, mang biến thành sụn và dần được thay thế bằng xương ở cuối tháng trẻ sơ sinh, phần lớn xương được tạo nên bằng chất liệu mềm, còn được gọi là sụn, khi trẻ phát triển, sụn sẽ dần biến thành xương. Xương bao gồm thân ống ở giữa với hai đầu cùng hình thể riêng. Khi trẻ còn nhỏ, thân ống là xương cứng còn hai đầu phần lớn vẫn là sụn mềm. Xương cứng mới hình thành ở hai đầu, nối liền với xương ở thân ống và quá trình phát triển của xương kết thúc khi trẻ bước vào tuổi niên thiếu. Do vậy, xương ở trẻ nhỏ còn khá mềm. Sau khi ra đời, quá trình hóa xương ở trẻ còn tiếp tục cho đến khi hết tuổi trưởng thành khoảng 25 tuần tuổi. Quá trình phát triển được chia thành 2 giai đoạn hệ xương phát triển mạnh hơn hệ cơ vào giai đoạn đầu từ lúc đẻ cho đến khi trẻ dậy thì, về sau hệ xương phát triển chậm hơn hệ cơ vào giai đoạn 2 tuổi dậy thì về sau. Tuổi thơ và thời niên thiếu là giai đoạn quan trọng nhất để xương phát triển. Xây dựng xương mạnh mẽ trong giai đoạn này thực sự rất quan trọng để duy trì sức khỏe của xương trong suốt cuộc đời nhằm tránh các vấn đề về xương có thể mắc phải nhưCòi xương xương mềm có thể dẫn đến dị tật xương ở trẻ emNhuyễn xương xương mềm có thể dẫn đến tình trạng đau xương ở người lớnLoãng xương bệnh xương dễ gãy có thể dẫn đến đến tình trạng đau đớn và đôi khi tàn tật do gãy xương.Trong thời thơ ấu và tuổi trưởng thành, xương tiếp tục phát triển dày hơn cho đến khi chúng đạt được cái được gọi là 'khối lượng xương đỉnh'. Điều này thường xảy ra trẻ ở độ tuổi từ 18-25 tuổi. Khi chúng ta già đi, cơ thể chúng ta dần bắt đầu mất khối lượng xương. Do đó, nếu xương phát triển tốt trong thời thơ ấu và đầu tuổi trưởng thành, xương sẽ tốt hơn ở những vị trí dễ bị mất khối lượng xương khi chúng ta già đi. Ngoài yếu tố di truyền ảnh hưởng đến khối lượng xương đỉnh, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể chất cũng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển và sức khỏe của xương. Dấu hiệu nhận biết trẻ bị còi xương Khi xương bị gãy, ở giữa nơi gãy xương sẽ hình thành tổ chức liên kết do màng xương, cân cơ, mạch máu tuỷ xương và hệ thống havers. Tổ chức liên kết này ngấm vôi theo kiểu cốt hóa trực tiếp cốt hóa màng và làm lành xương. Do đó khi mổ kết hợp xương không được lấy đi màng xương và các tổ chức xương vụn, vì đây là nguồn cung cấp calci để tạo sự cốt hoá. Ngược lại khi cắt đoạn xương phải nạo màng xương để tránh hiện tượng tái tạo có nhiều chức năng quan trọng. Xương là một chất sống, nó dự trữ muối khoáng. Xương phát triển nhờ các yếu tố Bên trong là độ PH, nồng độ các chất trong máu như P++, Ca++, các vitamin và các kích tố nội tiết. Bên ngoài là chế độ luyện tập ăn uống.... 3. Chế độ ăn uống và quá trình phát triển xương Canxi cần thiết cho sự phát triển bình thường của xương ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đây cũng là yếu tố quan trọng để xây dựng và duy trì xương chắc khỏe. Chế độ ăn uống không đủ lượng có thể dẫn đến mật độ xương thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe của xương sau này. Trong tuổi dậy thì, xương phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào khác trong cuộc đời. Do đó, tổng lượng canxi trong khẩu phần cần một nhu cầu lớn hơn bình thường. Các cuộc khảo sát về chế độ ăn uống cho thấy nhiều thanh thiếu niên 19% trẻ em gái và 8% trẻ em trai từ 11 đến 18 tuổi có thể không nhận đủ canxi trong chế độ ăn uống hàng ngày..Thực phẩm là nguồn cung cấp canxi dồi dào, bạn có thể bổ sung canxi cho trẻ thông qua một số loại thực phẩm nhưSữa, pho mát và sữa chua hoặc các sản phẩm thay thế sữa có bổ sung canxiNgũ cốc ăn sáng tăng cường canxiBánh mìCá mòi đóng hộpRau lá xanh chẳng hạn như cải xoăn và cải rocketQuả sung khôHạt vừngVitamin D cần thiết để giúp cơ thể bạn hấp thụ các khoáng chất quan trọng cho sức khỏe của xương canxi và phốt pho và để duy trì nồng độ bình thường của những khoáng chất cần thiết trong máu cho quá trình khoáng hóa bình thường của số nghiên cứu cho thấy rằng, trung bình khoảng 1/5 học sinh không nhận đủ lượng vitamin D cần thiết. Hầu hết mọi người sẽ có thể nhận được tất cả lượng vitamin D mà cơ thể cần bằng cách ăn uống lành mạnh với chế độ ăn uống cân bằng và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Rau cải xoăn là thực phẩm là nguồn cung cấp canxi dồi dào có thể cung cấp cho trẻ Nguồn thực phẩm cung cấp vitamin D khá hạn chếCá có dầu - chẳng hạn như cá hồi, cá mòi và cá thuTrứngChất béo tăng cường vitamin DNgũ cốc ăn sáng tăng cường vitamin DChúng ta nhận được hầu hết vitamin D từ việc da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời,lượng sản xuất bị ảnh hưởng bởi mùa, thời gian trong ngày, sắc tố da và độ dày của quần áo. Cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng hàng ngày trong khoảng thời gian ngắn khoảng 10 đến 15 phút. Dùng kem chống nắng trong những tháng mùa hè tháng 4 đến tháng 10, đặc biệt là từ 11 giờ sáng đến 3 giờ chiều là đủ để hầu hết trẻ em có làn da sáng hơn, đồng thời tạo đủ lượng vitamin D mà cơ thể cần. Không nên phơi nắng khi bạn có cảm giác da bị ửng đỏ, bỏng em có làn da sẫm màu hơn ví dụ như người gốc Phi, gốc Phi-Caribê hoặc Nam Á sẽ cần phơi nắng lâu hơn để tạo ra cùng một lượng vitamin D. Điều quan trọng là không bao giờ để da của trẻ bị đỏ hoặc bắt đầu bỏng. Diện tích da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời càng lớn, cơ thể bạn sẽ hấp thụ được càng nhiều vitamin D. Một số nhóm những người sống ở Vương quốc Anh có nhiều nguy cơ thiếu vitamin D hơn bao gồm cả trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi và những người phải che da vì lý do văn hóa. Bổ sung vitamin D hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ thiếu vitamin D trong các nhóm dân cư thụ nhiều rau và nhiều trái cây có liên quan đến sức khỏe của cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng một số loại nước ngọt, đặc biệt là đồ uống có ga với caffeine và / hoặc axit photphoric, có thể liên quan đến tình trạng sức khỏe xương trở nên kém nhiên, chưa có nghiên cứu rõ ràng nào được thực hiện về tác dụng bất lợi này. Song việc tiêu thụ một lượng lớn đồ uống như vậy không được khuyến khích và có thể thay thế bằng cách sử dụng cac loại đồ uống khác trong chế độ ăn uống, ví dụ như nước hoặc sữa ít chất rất quan trọng đối với sức khỏe của xương nhưng hầu hết chúng ta đều nhận đủ lượng cần thiết. 4. Hoạt động thể chất và quá trình phát triển xương Hoạt động thể chất cũng quan trọng đối với sự phát triển của xương, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến việc sử dụng trọng lượng cơ thể để chống lại lực cản như nhảy, nhảy dây, quần vợt hoặc thể dục dụng cụ. Trẻ em và thanh thiếu niên nên tuân theo hướng dẫn của các chuyên gia về hoạt động thể chất để hỗ trợ sức khỏe xương với các bé gái tuổi teen, việc sản xuất tự nhiên của nội tiết tố nữ estrogen, là quan trọng để xây dựng xương chắc khỏe. Một số bé gái tuổi teen tập luyện rất chăm chỉ, chẳng hạn như về thể dục dụng cụ cạnh tranh cấp độ cao hoặc chạy cự ly và trẻ không nhận được đủ năng lượng để thực hiện những hoạt động này từ thực phẩm họ đang ăn, có thể tạo ra ít estrogen hơn và có khối lượng xương thấp hơn. Bỏ qua chu kỳ kinh nguyệt hoặc chậm kinh kỳ kinh đầu tiên có thể là dấu hiệu của lượng estrogen thấp. Hoạt động thể chất hợp lý giúp ích cho quá trình phát triển xương 5. Rối loạn ăn uống và quá trình phát triển xương Rối loạn ăn uống, chẳng hạn như biếng ăn, thường phát triển ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Vào thời điểm này, xương vẫn đang phát triển và chắc khỏe, rối loạn ăn uống có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương. Điều này đặc biệt xảy ra đối với các cô gái tuổi teen có thân hình thấp, cân nặng có thể làm giảm mức estrogen, khiến mật độ xương dưỡng kém và giảm sức mạnh cơ bắp do rối loạn ăn uống cũng có thể làm giảm mật độ xương. Nếu bạn nghĩ rằng con bạn có thể không tiêu thụ đủ lượng thức ăn cần thiết ví dụ ăn kiêng hạn chế hoặc rối loạn ăn uống, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm tiếp tục tăng lên về chiều cao khi xương phát triển dài ra. Sự tăng trưởng này chủ yếu diễn ra ở hai đầu xương thay vì toàn bộ chiều dài của xương. Xương phát triển từ từ trong thời thơ viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Bổ sung vitamin D cho trẻ sinh non Hướng dẫn tắm nắng đúng cách để bổ sung vitamin D cho trẻ Khi con trai bạn 16 tuổi Những điều bạn và con cần biết
3. Đặc điểm tâm lý của trẻ từ 1 – 3 tuổi Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi của trẻ tập đi có sự phân nhánh rõ giữa bé 1 tuổi và bé từ 2-3 tuổi. Bé lên 1 tuổi có khả năng nhận ra chính mình trong gương; bé dần hiểu rằng một đồ vật hay người nào đó vẫn tồn tại tuy trẻ không thể nhìn hay nghe thấy chúng. Trẻ 2-3 tuổi có khả năng bộc lộ cảm xúc rõ ràng hơn nhưng cảm xúc của bé có thể ví như “tàu lượn siêu tốc”. Cha mẹ có thể thấy biểu hiện khủng hoảng tuổi lên 2 và khủng hoảng tuổi lên 3 khi con dễ nổi cơn thịnh nộ, giận dữ. Bé 2-3 tuổi đang cố gắng tìm ra con là ai; trẻ có quan niệm “chỉ làm khi muốn”. Trong giai đoạn này, trẻ tự tin hơn với người lạ; và một số bé hiểu rằng người khác cũng có cảm xúc. Khi trẻ được 3 tuổi trở lên, trí tò mò của con sẽ phát triển; cha mẹ sẽ thấy bé đặt nhiều câu hỏi “Tại sao?”; “Như thế nào?”; “Cái gì?”. Trong giai đoạn này, trẻ bắt đầu tham gia hoạt động nhóm nhỏ và có khả năng hợp tác với bạn cùng lứa. Đồng thời, bé 3 tuổi thể hiện trí tưởng tượng và dần biết cách nói về cảm xúc; con có thể đặc biệt yêu thích trò chơi đóng vai. Trẻ cũng dần nhận thức được khi con làm điều gì đó sai. >> Cha mẹ có thể xem thêm Hành vi và tâm lý trẻ em ở giai đoạn tập đi 4. Đặc điểm tâm lý của trẻ 4 – 12 tuổi Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi trước đi học 4-5 tuổi; trẻ tiểu học 6-10 tuổi và trẻ dậy thì 11-12 tuổi có sự khác biệt về trạng thái cảm xúc, suy nghĩ và mối quan hệ với gia đình, bạn bè. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 4-6 tuổi Đây là giai đoạn trẻ thích kết bạn và trò chuyện với người khác. Bé ít tranh cãi với bạn đồng trang lứa và có thể bày tỏ sở thích cùng những điều mình không thích. Trẻ từ 4 tuổi trở đi sẵn lòng chia sẻ và thay phiên nhau trong các hoạt động nhóm. Ở độ tuổi này, bé thể hiện được sự tức giận qua lời nói và hành động; thậm chí trẻ có thể trở nên hống hách hoặc tỏ ra ghen tị. Bé tuy thích độc lập nhưng vẫn cần sự an tâm và che chở của cha mẹ. Ngoài ra, trẻ thường nhạy cảm với sự chỉ trích; các em cảm thấy khó chấp nhận những vấp ngã của mình. Con từ 5 tuổi trở đi cần sự chú ý và yêu thương từ người lớn. Bé thích được là một phần và ở bên cạnh gia đình. Bé 5-6 tuổi thường “nghĩ sao nói vậy”; trẻ bắt đầu có bạn thân; mặc dù bạn thân thường thay đổi liên tục. Nhu cầu để trở thành người giỏi nhất, tốt nhất phát triển mạnh mẽ. >> Cha mẹ có thể xem thêm 10 bí quyết nuôi dạy con gái cực tâm lý và dễ áp dụng Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 7-8 tuổi Bước sang độ tuổi 7-10 này, trẻ vẫn còn nỗi lo bị chỉ trích, trẻ sẽ cố gắng để bộc bạch bản thân để xem phản ứng của mọi người xung quanh. Bé dần có nhận thức tốt về chính mình và nhạy cảm hơn với người khác. Tâm trạng trẻ có thể hơi thất thường, nhưng bé ít sẽ hướng cảm xúc tiêu cực đến người khác. Nhìn chung, bé thân thiện, tò mò và ưa thích nói chuyện. Trẻ trong giai đoạn này cũng bắt đầu chơi theo nhóm, chọn bạn cùng giới tính và biết chia sẻ bí mật, đồ chơi để xây dựng tình bạn. Đây cũng là độ tuổi bé có tình bạn lâu dài và bị ảnh hưởng bởi “áp lực đồng trang lứa”. Trẻ 8-10 tuổi cũng là lúc trẻ có xu hướng đánh giá bản thân và khắt khe với khả năng làm việc của mình. Tính cạnh tranh rất cao, trẻ muốn trở thành người đầu tiên, giỏi nhất và làm mọi việc một cách đúng đắn. Đặc biệt, trẻ từ 8 tuổi “muốn trở thành người lớn”, bắt đầu đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, tự xây dựng thói quen và có chính kiến, quan điểm của riêng mình đôi khi khác với cha mẹ. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 10-12 tuổi Trẻ tiền dậy thì đang bước vào một giai đoạn thay đổi lớn về cảm xúc. Con bắt đầu nhìn thấy quá trình trưởng thành của mình; và trân trọng hướng đi rõ ràng trong cuộc sống – dù trẻ có thích hay không. Thế giới trở thành một nơi phức tạp hơn đối với trẻ đang bắt đầu dậy thì. Con vẫn có thể gắn bó với người bạn thân nhất; nhưng tình bạn ở độ tuổi này có xu hướng trở nên phức tạp hơn. Khi mười một tuổi, con sẽ bắt đầu sải cánh và từng bước hướng tới sự độc lập – trẻ có thể không còn muốn tham gia vào tất cả các hoạt động của gia đình mà chỉ muốn dành thời gian cho bạn bè. 5. Đặc điểm tâm lý của trẻ 13 – 18 tuổi Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 13-14 tuổi Trong độ tuổi này, thanh thiếu niên sẽ dành thời gian nhiều cho bạn bè thay vì gia đình. Tính cách, sở thích, quần áo, kiểu tóc, gu âm nhạc, hoạt động tại trường của con cũng sẽ hình thành thông qua những người bạn của mình. Thanh thiếu niên 13-14 tuổi có tâm trạng thất thường, các em sẽ thách thức người lớn để khẳng định sự độc lập của bản thân. Nhưng trẻ vẫn có những cảm xúc trái ngược khi phải rời xa cha mẹ. Cảm xúc của các bé gái có thể dễ thay đổi hơn, nhưng không xảy ra quá thường xuyên, và không làm ảnh hưởng nhiều đến các mối quan hệ của bé; vì nếu sự thay đổi cảm xúc mạnh mẽ gây bất lợi cho hoạt động, sinh hoạt của trẻ; đó có thể là biểu hiệu rối loạn tâm lý ở tuổi dậy thì. >> Cha mẹ có thể xem thêm Bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì hay ẩm ương tuổi mới lớn? Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 15-18 tuổi Từ 15 tuổi trở đi, thanh thiếu niên trở nên tự tin hơn và do đó, có thể đối mặt tốt với áp lực đồng trang lứa. Con cũng ít dành thời gian hơn cho gia đình và mong muốn kiểm soát nhiều khía cạnh hơn trong cuộc sống của mình. Khi nhìn về tương lai, trẻ có thể vừa vui mừng, vừa choáng ngợp với những điều mới như chọn ngành học, vào đại học, xây dựng gia đình,… Giai đoạn này, thanh thiếu niên sẽ xây dựng mối quan hệ bạn bè mật thiết. Trẻ bắt đầu có những ham muốn tình dục mạnh mẽ và có thể chủ động trong việc quan hệ tình dục. Con cũng bắt đầu có nhận thức rõ ràng hơn về xu hướng tình dục của mình. Tóm lại, các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có sự khác biệt trong hành vi, phản ứng cảm xúc và suy nghĩ của trẻ; cha mẹ nhận biết những điều này để thấu hiểu con, cũng như biết cách giúp con nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần lành mạnh. Để từ đó, con có thể trở thành một người trưởng thành khỏe mạnh toàn diện và khai phá được tiềm năng vượt trội của con. Sau khi nắm bắt các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi, cha mẹ hẳn sẽ muốn biết cách để giúp con vượt qua những cột mốc phát triển tâm lý tốt nhất. Mời các bậc phụ huynh đọc tiếp nội dung Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ? để lắng nghe những chia sẻ của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương về cách nuôi dưỡng tinh thần cho con trẻ theo lứa tuổi.
Từ điển mở Wiktionary Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm Mục lục 1 Tiếng Việt Cách phát âm Danh từ Tham khảo Tiếng Việt[sửa] Cách phát âm[sửa] IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn lɨə˧˥ tuə̰j˧˩˧lɨ̰ə˩˧ tuəj˧˩˨lɨə˧˥ tuəj˨˩˦ Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh lɨə˩˩ tuəj˧˩lɨ̰ə˩˧ tuə̰ʔj˧˩ Danh từ[sửa] lứa tuổi Tuổi của những người sinh cùng năm hoặc một thời gian ngắn trước hay sau. Lứa tuổi dậy thì. Lứa tuổi hai mươi lăm đã biết suy nghĩ cân nhắc chín chắn. Tâm lý học lứa tuổi. tâm lý học nghiên cứu sự phát triển tâm lý và những đặc điểm tâm lý của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau Tham khảo[sửa] "lứa tuổi". Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí chi tiết Lấy từ “ Thể loại Mục từ tiếng ViệtMục từ tiếng Việt có cách phát âm IPADanh từĐịnh nghĩa mục từ tiếng Việt có ví dụ cách sử dụngDanh từ tiếng Việt
Vào giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên, trẻ bắt đầu phát triển khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic. Suy nghĩ phức tạp ngày càng tăng này dẫn đến tăng cường nhận thức về bản thân và khả năng phản ánh về cái tôi cá nhân. Do nhiều thay đổi thể chất đáng chú ý của trẻ vị thành niên, sự tự nhận thức này thường chuyển thành ý thức tự giác, kèm theo cảm giác lúng túng. Trẻ vị thành niên cũng có mối bận tâm với vẻ bề ngoài, sức hấp dẫn và nhạy cảm cao đối với sự khác biệt so với bạn đồng trang thiếu niên cũng áp dụng các khả năng phản ánh mới của mình vào các vấn đề đạo đức. Trẻ tiền vị thành niên hiểu đúng và sai là cố định và tuyệt đối. Các trẻ vị thành niên lớn hơn thường đặt câu hỏi về các chuẩn mực về hành vi và có thể phản đối với những quy tắc truyền thống- dẫn đến sự sửng sốt của cha mẹ. Một cách lý tưởng, các phản ánh này đạt đến đỉnh cao của sự phát triển và cá nhân hóa những quy tắc đạo đức của riêng lứa tuổi vị thành niên. Khi trẻ vị thành niên gặp phải việc học tập phức tạp hơn, chúng bắt đầu xác định các lĩnh vực quan tâm cũng như điểm mạnh và điểm yếu tương đối. Vị thành niên là khoảng thời gian mà những người trẻ tuổi bắt đầu xem xét lựa chọn nghề nghiệp, mặc dù hầu hết không có một mục tiêu xác định rõ ràng. Các bậc cha mẹ và bác sỹ lâm sàng phải nhận thức được khả năng của thanh thiếu niên, giúp người trẻ tuổi xây dựng kỳ vọng thực tế và chuẩn bị để xác định những trở ngại đối với việc học tập cần được khắc phục, như khó khăn về học tập Tổng quan về rối loạn học tập Các rối loạn học tập là điều kiện gây ra sự khác biệt giữa hiệu suất học tập tiềm năng và trên thực tế được dự đoán vởi khả năng trí tuệ của trẻ. Các rối loạn học tập liên quan đến các khiếm... đọc thêm , vấn đề chú ý Tăng động/giảm chú ý ADD, ADHD Rối loạn tăng động giảm chú ý ADHD là một hội chứng bao gồm không chú ý, hiếu động thái quá và hấp tấp, bốc đồng. 3 dạng ADHD chủ yếu là giảm chú ý, tăng động/bốc đồng, và kết hợp cả hai dạng... đọc thêm , vấn đề về hành vi Các vấn đề về hành vi ở thanh thiếu niên Thanh niên là lứa tuổi phát triển sự tự lập. Thông thường, thanh thiếu niên thực hiện tính độc lập của mình bằng cách chất vấn hoặc thách thức các quy tắc của cha mẹ hoặc người giám hộ, đôi... đọc thêm , hoặc môi trường học tập không phù hợp. Các bậc cha mẹ và bác sỹ lâm sàng nên tạo điều kiện cho việc học nghề và trải nghiệm khác để cho thanh thiếu niên có cơ hội nghề nghiệp tiềm năng hơn trong thời gian đi học ở trường hoặc trong các kỳ nghỉ học. Những cơ hội này có thể giúp thanh thiếu niên tập trung lựa chọn nghề nghiệp và việc tiếp tục học tập trong tương lai. Trong giai đoạn thanh thiếu niên, các vùng não điều khiển cảm xúc phát triển và trưởng thành. Giai đoạn này được đặc trưng bởi những bộc phát do tự phát mà có là thách thức đối với cha mẹ và giáo viên - những người thường xuyên phải hứng chịu. Thanh thiếu niên dần dần học cách kiềm chế những suy nghĩ và hành động không phù hợp và thay thế chúng bằng những hành vi định hướng có mục cạnh tăng trưởng về cảm xúc được thử nghiệm nhiều nhất, thường xuyên thử thách sự kiên nhẫn của cha mẹ, thầy cô và bác sỹ lâm sàng. Tính không ổn định về cảm xúc là một kết quả trực tiếp của sự phát triển thần kinh trong thời kỳ này, như là phần của não kiểm soát sự trưởng thành cảm xúc. Sự thất vọng cũng có thể nảy sinh từ sự tăng trưởng trong nhiều lĩnh vực. Một xung đột lớn có thể xảy ra giữa mong muốn có thêm tự do của trẻ vị thành niên và bản năng mạnh mẽ của cha mẹ để bảo vệ con cái của họ khỏi những nguy hại. Cha mẹ có thể giúp đỡ trẻ bằng việc nói chuyện với con về vai trò của họ và từ từ cho phép các con của họ được hưởng nhiều đặc quyền hơn cũng như và mong muốn trẻ có trách nhiệm cao hơn với bản thân và gia tiếp trong các gia đình có nhiều định kiến có thể khó khăn và càng khó khăn hơn khi các gia đình bị chia rẽ hoặc cha mẹ có vấn đề về tình cảm của riêng mình. Các bác sĩ lâm sàng sẽ giúp đỡ rất nhiều bằng cách đưa ra cho thanh thiếu niên và phụ huynh những phương án hợp lý, thiết thực, cụ thể, hỗ trợ tạo điều kiện cho giao tiếp trong gia đình. Gia đình là trung tâm của đời sống xã hội cho trẻ em. Trong giai đoạn vị thành niên, nhóm bạn cùng tuổi bắt đầu đặt gia đình như là mối quan tâm xã hội hàng đầu của trẻ. Các nhóm bạn cùng tuổi bạn đồng lứa thường được thiết lập vì có sự khác biệt về trang phục, ngoại hình, thái độ, sở thích, mối quan tâm, và các đặc điểm khác mà có thể có vẻ sâu sắc hoặc bình thường đối với người ngoài. Ban đầu, các nhóm bạn đồng lứa thường là những người cùng giới tính nhưng thường trở nên hỗn hợp sau này ở tuổi vị thành niên. Các nhóm này có vai trò quan trọng đối với thanh thiếu niên bởi vì họ đưa ra sự xác nhận về các lựa chọn dự kiến của thanh thiếu niên và hỗ trợ chúng trong các tình huống căng thiếu niên tự thấy mình không có một nhóm bạn bè thân đồng trang lứa có thể cảm thấy cô lập và khác biệt. Mặc dù những cảm giác này thường không kéo dài, nhưng chúng có thể tăng khả năng xảy ra các hành vi không phù hợp hoặc phản xã hội. Ở thái cực khác, nhóm đồng trang lứa có thể được xem như quá quan trọng, cũng dẫn đến hành vi chống xã hội. Thành viên nhóm Bạo lực trở nên phổ biến hơn khi môi trường gia đình và xã hội không thể làm cân bằng các đòi hỏi không thuộc chức năng của nhóm. Các bác sĩ lâm sàng nên sàng lọc tất cả thanh thiếu niên về các rối loạn sức khỏe tâm thần Tổng quan các rối loạn tâm thần ở trẻ em và vị thành niên Mặc dù đôi khi giả định rằng thời thơ ấu và tuổi vị thành niên là những khoảng thời gian hạnh phúc vô tư, khoảng 20% trẻ em và thanh thiếu niên có một hoặc nhiều những rối loạn tâm thần có thể... đọc thêm , chẳng hạn như trầm cảm Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên Rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi nỗi buồn hoặc khó chịu nghiêm trọng hoặc dai dẳng, đủ để ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây ra phiền toái đáng kể. Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh và thăm khám... đọc thêm , rối loạn lưỡng cực Rối loạn lưỡng cực ở trẻ em và thanh thiếu niên Rối loạn lưỡng cực được đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm, trầm cảm, và tâm trạng bình thường, mỗi lần kéo dài hàng tuần cho đến vài tháng một lần. Chẩn đoán dựa trên các tiêu chí lâm sàng... đọc thêm và lo lắng Tổng quan các rối loạn lo âu ở trẻ em và vị thành niên Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm . Tỷ lệ mắc rối loạn về sức khoẻ tâm thần tăng lên trong giai đoạn này của cuộc đời và có thể dẫn đến ý tưởng hoặc hành vi tự sát Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm . Rối loạn tâm thần, chẳng hạn như tâm thần phân liệt Tâm thần phân liệt ở trẻ em và vị thành niên Bệnh tâm thần phân liệt là sự có mặt của các ảo giác và hoang tưởng làm rối loạn chức năng tâm lý xã hội đáng kể và kéo dài ≥ 6 tháng. Xem thêm Tâm thần phân liệt ở người trưởng thành. Khởi... đọc thêm , mặc dù hiếm, thường xuất hiện trong thời kỳ thanh thiếu niên muộn. Rối loạn ăn uống Giới thiệu về rối loạn ăn uống Rối loạn ăn uống bao gồm một rối loạn liên tục về việc ăn uống hoặc hành vi liên quan đến việc ăn uống mà Thay đổi sự tiêu thụ hoặc hấp thu thực phẩm Gây suy giảm đáng kể sức khỏe thể chất và/hoặc... đọc thêm , như là chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần được đặc trưng bởi sự theo đuổi không ngừng một cách cực đoan về hình thể mỏng manh, nỗi sợ hãi về bị béo phì, hình ảnh cơ thể bị méo mó, và hạn chế ăn vào so với nhu cầu, dẫn... đọc thêm và ăn vào là nôn ra Ăn vô độ tâm thần Ăn vô độ tâm thần được đặc trưng bởi các giai đoạn cuồng ăn lặp đi lặp lại, theo sau là một số hành vi bù trừ như tự đào thải thức ăn tự gây ra nôn ói, thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu... đọc thêm , là khá phổ biến ở các bé gái và có thể khó phát hiện vì thanh thiếu niên trải qua rất nhiều cố gắng để che giấu hành vi và thay đổi cân nặng. Ngoài việc thích ứng với những thay đổi cơ thể, thanh thiếu niên phải trở nên thoải mái với vai trò của người lớn và phải hình dung trước và suy nghĩ thấu đáo sự hấp dẫn về tình dục, có thể rất mạnh mẽ và đôi khi đáng sợ. Giới tính sinh học đề cập đến tình trạng sinh học của một người nam, nữ, hoặc liên lộ giới tính là mục tiêu, biểu hiện công khai về nhân dạng giới và bao gồm tất cả mọi thứ mà mọi người nói và làm để chỉ cho chính họ và cho người khác thấy mức độ mà họ xác định giới tính của số thanh thiếu niên gặp khó khăn với vấn đề xác định tình dục và có thể sợ tiết lộ nhận dạng tình dục hoặc giới tính của họ với bạn bè hoặc thành viên trong gia đình. Thanh thiếu niên có thể cảm thấy không mong muốn hoặc không được chấp nhận bởi gia đình hoặc bạn bè nếu họ thể hiện mong muốn tình dục hoặc bản dạng giới nhất định. Áp lực như vậy đặc biệt là trong thời gian để xã hội chấp nhận là rất quan trọng có thể gây ra căng thẳng nghiêm trọng. Sợ cha mẹ bỏ rơi, đôi khi thực sự, có thể dẫn đến việc giao tiếp không trung thực hoặc ít nhất là giao tiếp không hoàn toàn giữa thanh thiếu niên và cha mẹ họ. Những thanh thiếu niên này cũng có thể bị chế giễu và bắt nạt Bắt nạt Trẻ em và thanh thiếu niên có thể tham gia vào các cuộc đối đầu về thể xác thường xuyên, nhưng hầu hết không phát triển mẫu hành vi bạo lực bền vững hoặc tham gia vào các vụ phạm tội bạo lực... đọc thêm bởi những người bạn đồng trang lứa. Các mối đe dọa về bạo lực thể xác cần được xem xét một cách nghiêm túc và báo cáo cho nhà trường hoặc các cơ quan chức năng khác. Sự phát triển cảm xúc của thanh thiếu niên cần được hỗ trợ tối đa bởi các bác sỹ lâm sàng, bạn bè và thành viên trong gia đình. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
lứa tuổi thiếu niên