Trường hợp hành vi của A cấu thành tội cố ý gây thương tích nhưng không thuộc Khoản 1 Điều 134 thì cơ quan có thẩm quyền vẫn được khởi tố vụ án kể cả khi bị đơn rút yêu cầu khởi kiện. Do đó bạn cần xác định cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định khởi tố
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC – TỈNH KIÊN GIANG. BẢN ÁN 12/2022/HS-ST NGÀY 03/03/ 2 0 22 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH Trong ngày 03 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Quốc đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 72/2021/TLST-HS ngày 17 tháng 6 năm 2021 theo Quyết
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
rc3S.
Tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS quy định như thế nào? Khung hình phạt nào cho tội phạm vi phạm tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS? Nếu bạn đang quan tâm đến tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS hãy theo dõi bài viết sau đây. Tội cố ý gây thương tích khoản 4Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công hay còn được gọi là đánh người làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ của họ. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác sau đây gọi chung là “tội cố ý gây thương tích” theo đó, cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy Khoản 4 Điều 134 theo BLHS 2015Tại khoản 4, Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năma Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự”Như vậy, với hậu quả làm chết người do cố ý gây thương tích thì đó là một trong những quy định thuộc khoản 4 của Điều luật và khung hình phạt mức cao nhất là 14 năm những tình tiết được quy định tại các điểm b, c, d và đ của khoản này cũng bị áp dụng mức phạt cao nhất là 14 năm tù, cụ thểKhoản 4, Điều 134 BLHS cũng quy định Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt mà tỷ lệ thương tật từ 61% trờ lên đối với 01 người hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây cho 1 người mà tỷ lệ thương tích từ 61% trở lên nhưng thuộc các điểm a đến đểm k của khoản 1 Điều 134 BLHS, còn cũng vào các trường hợp như trên nhưng gây thương tật cho 02 người trở lên thì cũng thuộc vi phạm vào khoản Mức hình phạtVới hậu quả làm chết người do cố ý gây thương tích thì đó là một trong những quy định thuộc khoản 4 của Điều luật và khung hình phạt mức cao nhất là 14 năm những tình tiết được quy định tại các điểm b, c, d và đ của khoản này cũng bị áp dụng mức phạt cao nhất là 14 năm tù, cụ thểGây thương tích làm biến dạng vùng mặt mà tỷ lệ thương tật từ 61% trờ lên đối với 01 người hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây cho 1 người mà tỷ lệ thương tích từ 61% trở lên nhưng thuộc các điểm a đến đểm k của khoản 1 Điều 134 BLHS, còn cũng vào các trường hợp như trên nhưng gây thương tật cho 02 người trở lên thì cũng thuộc vi phạm vào khoản Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy địnhBên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHSNgười phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;Phạm tội do lạc hậu;Người phạm tội là phụ nữ có thai;Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;Người phạm tội tự thú;Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình viết trên đã cung cấp những thông itn chi tiết và cụ thể về tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 quy định trong BLHS. Nếu có những thắc mắc liên quan đến tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích được thực hiện khi cá nhân, tổ chức khi có người muốn tố giác về người có hành động gây nguy hiểm đến cho xã hội, thể hiện bằng việc cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại đến sức khỏe người khác. Tố giác, tố cáo tin báo về tội phạm có thể thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản cụ thể là đơn tố cáo. Vậy khi viết đơn tố cáo tội cố ý gây thương tích sẽ cần phải có những nội dung gì và cần phải lưu ý những điều gì? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đơn tố cáo tội cố ý gây thương tích có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Khách thể Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và các chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng. Đối tượng tác động là thân thể con người đang sống. Mặt khách quan Người phạm tội tác động vào thân thể nạn nhân để gây thương tích hay gây tổn hại sức khỏe cho nạn nhân bằng các hành vi như đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc… Hậu quả Dấu hiệu hậu quả của tội cố ý gây thương tích theo quy định tại điều luật này gồm một trong hai loại hậu quả Thứ nhất Tỷ lệ thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của nạn nhân từ 11% trở lên mà không có các tình tiết quy định từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Thứ hai hậu quả tỷ lệ thương tích hoặc tổn hại sức khỏe dưới 11% nhưng có các tình tiết quy định tại các Điểm từ a đến k Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Mặt chủ quan Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác và mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 – 4 và Khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Nơi nộp đơn tố cáo gây thương tích Khi hành vi cố ý gây thương tích xảy ra có thể làm đơn trình báo ra cơ quan điều tra công an xã/phường hoặc công an quận/huyện nơi có hành vi vi phạm xảy ra. Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm thuộc về “Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm a Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; b Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. 3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố a Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; b Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; c Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. 4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.” Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Theo quy định tại khoản 4, Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra thì có thể gửi đơn tố giác hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; tòa án hoặc cơ quan khác nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi cố ý gây thương tích. Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích Mẫu đơn tố cáo tội cố ý gây thương tích quy định 2022 Khi viết đơn tố cáo đánh người cố ý gây thương tích, cần đảm bảo ghi đầy đủ, chi tiết các nội dung như sau Đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu, thể hiện rõ ngày, tháng, năm làm đơn và các nội dung sau Phần kính gửi Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích. Thông tin người tố cáo và người bị tố cáo Họ và tên người tố cáo, người bị tố cáo; Năm sinh; Số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; Địa chỉ đăng ký thường trú; Địa chỉ liên hệ; Số điện thoại liên lạc. Lý do tố cáo Nguyên nhân dẫn đến sự việc, Diễn biến và địa điểm xảy ra sự việc, Thời điểm bắt đầu và kết thúc hành vi vi phạm, Quan hệ của người bị hại với đối tượng có hành vi cố ý gây thương tích có mâu thuẫn, thù oán gì không? Mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm, Có hay không việc can ngăn, chống đỡ, cấp cứu,.. Giám định của cơ sở y tế kết luận về thương tích và tình trạng sức khỏe của người bị hại Có nhân chứng không Yêu cầu giải quyết tố cáo Đưa ra căn cứ pháp lý chứng minh hành vi của người bị tố cáo đã vi phạm điều khoản nào theo quy định của pháp luật. Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật để có căn cứ xử lý đối tượng có hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật. Mẫu đơn tố cáo tội cố ý gây thương tích Thủ tục, quy trình tiếp nhận xử lý đơn tố cáo Khi hành vi cố ý gây thương tích xảy ra, tùy theo mức độ của thương tật có thể làm đơn trình báo ra cơ quan điều tra công an quận/huyện nơi xảy ra vụ việc. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Mời các bạn xem thêm bài viết Mẫu đơn khởi tố cố ý gây thương tích mới 2022 Giết người chưa đạt và cố ý gây thương tích bị xử lý như thế nào? Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là Thông tin liên hệ Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Đơn tố cáo tội cố ý gây thương tích”. Hy vọng bài viết có ích cho độc ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến ly hôn đơn phương, hồ sơ ly hôn, điều kiện đối với nghệ sĩ khi tham gia quảng cáo, quy định biên chế công chức nhà nước… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. FB Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Tội cố ý gây thương tích được quy định như thế nào?Tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có quy định như sau“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;b Dùng a-xít sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;c Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;d Phạm tội 02 lần trở lên;đ Phạm tội đối với 02 người trở lên;e Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;g Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;h Có tổ chức;i Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;k Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;l Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;m Có tính chất côn đồ;n Tái phạm nguy hiểm;o Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thâna Làm chết 02 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Cố ý gây thương tích có quyền rút lại giấy bãi nại và yêu cầu khởi tố lại không ?Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì“Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”Theo đó, tại Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năma Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều ngườid Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;e Có tổ chức;g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”Như vậy, trong trường hợp của bạn, hành vi những người kia đã thực hiện nếu phạm tội vào khoản 1 Điêu luật này thì khi bạn rút đơn tố cáo, vụ án mới được đình chỉ. Còn nếu thuộc vào các khoản 2, khoản 3, khoản 4 theo quy định của Bộ luật hình sự thì các cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục giải quyết vụ án kể cả bạn có rút đơn hay luật Tố tụng hình sự quy định Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Như vậy, nếu bạn tự nguyện rút đơn thì sau đó bạn không có quyền yêu cầu khởi tố lại.
Cố ý gây thương tích là vi phạm pháp luật phổ biến tại Việt Nam. Tùy vào mức độ mà hành vi đánh, đụng độ; xâm phạm thân thể người khác có thể bị khởi tố hoặc phạt tiền? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này; hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X Căn cứ pháp luật. Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017; Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nội dung tư vấn. Khái quát về tội cố ý gây thương tích Để cấu thành tội Cố ý gây thương tích cần đáp ứng các điều kiện sau đây Khách thể Công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người. Khách quan Cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm thân thể và gây thương tích; gây tổn hại đến sức khỏe của người khác Chủ quan Tội cố ý gây thương tích có lỗi cố ý Gồm lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực tiễn về tội cố ý gây thương tích Trong thực tiễn, tội danh này rất phổ biến. Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương; bị tổn hại đến sức khoẻ như đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người; nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn; do người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị thương; hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn cho nạn nhân bị chết. Ví dụ Thấy A đẹp trai; B ra cà khịa rồi thực hiện hành vi đánh đập A khiến A bị thương. Để khởi tố B tội cố ý gây thương tích; hành vi của B phải đáp ứng các điều kiện tại mục “1”; đạt tỉ lệ thương tật nhất định hoặc trong những trường hợp cụ thể Tỉ lệ thương tật của A từ 11% trở lênHoặc không đáp ứng đủ 11% thì sẽ khởi tố trong trường hợp B dùng vĩ khí, dưới 11% mà không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 134 thì sẽ bị xử phạt hành chính với lỗi tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP gây rối trật tự, xúc phạm danh dự nhân phẩm, đánh nhau, gây gổ … Khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích Tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ có những khung hình phạt khác nhau. Cụ thể được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015; chia thành năm khung hình phạt chính như sau Mức thứ nhất Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; Phạm tội có tính chất côn đồ; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Mức thứ hai Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ ba Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ tư Phạm tội cố ý gây thương tích thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm Làm chết người; Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Mức thứ năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp không bị khởi tố hình sự tội cố ý gây thương tích Nếu không đủ yếu tố cấu thành để khởi tố hình sự sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Đánh nhau; xúi giục người khác đánh nhau; Say rượu, bia gây rối trật tự công cộng; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày; nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn về “Thế nào là cố ý gây thương tích?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan; quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích; Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline Câu hỏi thường gặp Người từ đủ 16 đến dưới 18 có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích?Theo quy định bộ luật hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do mọi hành vi phạm tội mà mình gây ra. Do đó khi người từ đủ 16 tuổi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích có thể được hưởng án cải tạo không giam giữ không?Theo quy định pháp luật hiện hành người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác có thể được hưởng án cải tạo không giam giữ; quy định tại khoản 1 điều 134 bộ luật hình sự 2015. Ngoài ra còn có các quy định đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi. Người từ đủ 14 đến dưới 16 có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích?Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc vào trường hợp rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. đối với tội cố ý gây thương tích là rơi vào trường hợp tại khoản 3,4,5 điều 134 bộ luật hình sự 2015.
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ. Được quy định tại điều 134 BLHS 2015, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được cấu tạo thành 7 khoản. Trong đó khoản 1 quy định cấu thành cơ bản đối với tội danh này, các khoản 2,3,4,5,6 quy định cấu thành tăng nặng cho người thực hiện hành vi. Khoản 7 quy định về các hình phạt bổ sung cần thiết để áp dụng. Mức cao nhất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại khoản 6 điều 134 BLHS 2015 là tù chung thân. Tội cố ý gây thương tích trong bộ luật hình sự 2015 KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ Gửi email luatquangphong Hoặc chat trực tiếp trên website ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN I. Về phía người phạm tội 1. Hành vi phạm tội Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên nó chỉ làm cho nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không làm cho nạn nhân bị chết. Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. so với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết. 2. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả Hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải gây ra hậu quả là thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân. Thương tích phải được đánh giá một cách kỹ càng trong mọi trường hợp thông qua giám định của hội đồng giám định y khoa, trường hợp có mâu thuẫn cần tổ chức giám định lại bởi đây là căn cứ đặc biệt quan trọng khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là tội có cấu thành vật chất, tức là phải có thương tích trên thực tế thì người thực hiện hành vi mới có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi cố ý gây thương tích thể hiện dưới dạng hành động chứ ít khi xảy ra dưới dạng không hành động và hành vi này là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp nhất gây ra thương tích cho người bị hại. Hai yếu tố về nguyên nhân và hậu quả phải được gắn bó chặt chẽ với nhau trong chuỗi diễn ra của tội phạm và không thể tách rời để định tội danh và quyết định hình phạt. II. Về phía nạn nhân Nạn nhân phải bị thương tích hoặc bị tổn thương đến sức khoẻ ở mức đáng kể. Nếu thương tích không đáng kể thì chưa phải là tội phạm. Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều này thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ để xác định tỉ lệ thương tật là kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Như vậy dù trên 11% hay dưới 11% thì yêu cầu cơ bản nhất là phải có thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe nạn nhân mới có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này. III. Các trường hợp phạm tội và hình phạt 1. Phạm tội theo khung cấu thành cơ bản Theo quy định tại khoản 1 điều 134 BLHS 2015, phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Các trường hợp đó cụ thể là Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên Được hiểu là dùng các vật nhọn, sắc, có tính sát thương và gây nguy hiểm cao cho nạn nhân hoặc sử dụng các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người như dùng bom xăng… Dùng a-xít sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác So với BLHS 1999 thì BLHS 2015 quy định thêm đây một trong các tình tiết tăng nặng TNHS, đặc biệt quy định a-xít sunfuric, tức là một loại a-xít thông dụng và thường được sử dụng trong việc tấn công đối với tội phạm này. Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân Là hậu quả từ hành vi phạm tội gây ra, cố tật nhẹ là một tật trên cơ thể con người không bao giờ chữa khỏi. Cố tật nhẹ là tật không chữa khỏi, nhưng tỷ lệ thương tích chỉ dưới 11%. Phạm tội 02 lần trở lên Là trường hợp phạm tội với nhiều lần, cho thấy tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Phạm tội đối với 02 người trở lên Là trường hợp phạm tội với nhiều người, cho thấy tính nguy hiểm của công cụ, thủ đoạn mà đối tượng thực hiện hành vi có khả năng tác động và gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho nhiều người. Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ Là những đối tượng yếu thế được pháp luật bảo quan về sức lực cũng như khả năng có thể bị tổn thương nhiều hơn so với người bình thường nếu bị hành vi phạm tội tác động vào Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình Là những người có quan hệ ruột thịt hoặc nuôi dưỡng, dạy dỗ đối với người thực hiện hành vi. Quy định này đề cao giá trị đạo đức trong xã hội trước hành vi phạm tội. Có tổ chức Là trường hợp có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn Là hành vi cố ý gây thương tích của những người có chức vụ, quyền hạn nhưng không liên quan đến công vụ của người đó. Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc Đây là những đối tượng bị kiểm soát và đang chấp hành án hình sự hoặc hành chính và cần có thái độ tôn trọng pháp luật một cách cao nhất. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê Người thuê và người được thuê gây thương tích cho người khác đều được coi là nghiêm trọng hơn trường hợp gây thương tích bình thường, nên người bị hại chỉ bị thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe dưới 11% thì người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự. Có tính chất côn đồ Là thái độ coi thường, bất chấp pháp luật của những người thực hiện hành vi phạm tội. Tái phạm nguy hiểm Căn cứ theo khoản 2 điều 53 BLHS 2015 để xác định. Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân Trong trường hợp phạm tội này người phạm tội gây thương tích cho nạn nhân là để cản trở việc thi hành công vụ của họ hoặc vì lý do công vụ của người khác mà gây ra thương tích. 2. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 2 Khoản 2 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 3 Khoản 3 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm. 4. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 4 Khoản 4 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 5. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 5 Khoản 5 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 6. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 6 Khoản 6 dùng tỉ lệ thương tật và các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân 7. Chuẩn bị phạm tội BLHS 2015 cũng quy định về trường hợp chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích, theo đó Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trân trọng! Ex Trường Trịnh KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ Gửi email luatquangphong Hoặc chat trực tiếp trên website ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Lưu ý Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn. Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này. LUẬT QUANG PHONG Văn phòng tại Hà Nội Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Văn phòng tại Quảng Ninh Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam Hotline - Email Website LUẬT QUANG PHONG - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên; - Soạn hồ sơ cho khách hàng; - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả; - Bàn giao giấy tờ kết quả cho khách hàng; - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng Chia sẻ bài viết
cố ý gây thương tích khoản 4